Cách miêu tả sự tăng/giảm trong Writng Task 1
Chúng ta đã cover các cách để gọi tên sự tăng/giảm của biểu đồ. Tuy nhiên, các bạn có thể thấy là những từ mà chúng ta đã học cũng chỉ dừng ở mức độ… gọi tên. Trừ những động từ bao hàm luôn nghĩa mạnh/nhẹ, các từ tăng/giảm còn lại khá “khô”, bởi vì nó không có một tính chất gì cả, mà tính chất mới là cái chúng ta cần trong một câu miêu tả tốt.
Các tính chất mà chúng ta thêm vào câu là để bổ trợ cho động từ, và từ để bổ trợ cho động từ thì sẽ là trạng từ. Vậy chúng ta có thể thêm các trạng từ nào để làm các động từ trở nên “ướt át” hơn?
a. Nhẹ, đều
Hãy nhìn vào biểu đồ sau:
Trừ cái dòng xanh ở trên cùng, tất cả các dòng bên dưới trông khá “lẹt đẹt” – bao nhiêu năm như thế mà chỉ tăng có một chút. Vậy với các xu hướng kiểu này, các bạn hãy sử dụng các trạng từ gradually hoặc steadily. Các bạn chú ý là một yếu tố cần để dùng được 2 từ này là xu hướng phải diễn ra trong một khoảng thời gian dài, vì kể cả trong tiếng Việt, từ “dần dần” cũng mang nghĩa là diễn ra từ lâu rồi đúng không?
Vậy chúng ta có thể viết câu: From 1980 to 2030, the consumption of nuclear, solar/wind and hydropower rose/increased/climbed steadily.
Còn với các xu hướng trong ngắn hạn, ví dụ, như ở đường xanh trên cùng, từ 1985-1990, bạn thấy nó “nhoi lên” một cái. Vậy, với các xu hướng ngắn hạn và nhẹ này, các bạn hãy dùng từ slightly.
From 1985 to 1990, the consumption of petrol and oil increased slightly
.
b. Mạnh/ nhanh/ bất ngờ
Nhìn biểu đồ trên, ta có thể thấy rất nhiều su hướng mạnh. Trong các xu hướng này, các đối tượng không chỉ thay đổi nhiều về số lượng, chúng còn thay đổi trong thời gian khá ngắn. Với các xu hướng này, các bạn hãy sử dụng các trạng từ sau: dramatically, rapidly, sharply hoặc quickly.
Vậy, các bạn có thể viết câu sau:
Channel one news viewing figure at 11pm rose rapidly in May.
Nếu bạn chỉ muốn tập trung vào số lượng chứ không nhất thiết phải trong thời gian ngắn, bạn có thể dùng các từ sau: considerably hoặc significantly.
c. Các cách nói khác
Các từ đã cho ở trên đều là các trạng từ (đuôi ly). Điều này có nghĩa là bạn chỉ có thể bổ nghĩa cho cách viết động từ (A + tăng/giảm…). Như bài trước đã nói, chúng ta có hai cách viết một câu miêu tả trong Task 1 như sau:
A + rise/fall/increase/decrease… => cách dùng động từ
hoặc
A experience a rise/fall/increase/decrease… => cách dùng danh từ
Vậy, với cách miêu tả bằng danh từ, bạn không thể dùng trạng từ, vì trạng từ không phải là từ bổ nghĩa của danh từ, mà chỉ có tính từ thôi. Tuy nhiên, nếu các bạn để ý, trạng từ chỉ đơn giản là các tính từ thêm đuôi ly. Điều này có nghĩa là nếu chúng ta bỏ ly ở các từ ở trên, chúng ta sẽ có tính từ tương ứng của chúng!
Dramatically => dramatic
Sharply => sharp
Rapidly => rapid
Quickly => quick
Gradually => gradual
Steadily => steady
Slightly => slight
Considerably => considerable
Significantly => significant
Với những tính từ này, bạn đã có những công cụ cần thiết để “thêm màu” cho cách diễn đạt danh từ của mình. Ví dụ:
A experienced an increase
A experienced a dramatic/steady/sharp… increase
Các bạn hãy thử cùng các ví dụ sau:
Cách miêu tả sự dao động/ sự bất động
Dù xuất hiện khá hiếm hoi trong Task 1, nhưng thỉnh thoảng chúng ta có thể thấy đôi khi, những đường trong đồ thị có những giai đoạn mà nó không di chuyển hoặc di chuyển rất mạnh. Ở các trường hợp này, chúng ta không thể dùng các từ lên xuống để miêu tả nó được, vì ở một trường hợp thì chả có cái gì lên xuống, hoặc lên xuống rất ít, ở trường hợp còn lại thì có quá nhiều sự lên xuống, dẫn đến việc miêu tả từng xu hướng quá khó khăn.
A. Cách diễn đạt xuôi
Hãy nhìn vào ví dụ sau:
Với Wood, từ năm 1950 đến khoảng 1975, chúng ta có thể thấy là nó không có thay đổi gì mấy. Đối với những trường hợp này, chúng ta có thể viết:
From 1950 to 1975, wood consumption stayed/remained the same.
hoặc
From 1950 to 1975, wood consumption stayed/remained unchanged.
Tuy nhiên, nếu nói như ở trên thì nó nghe hơi … chính xác quá. Chúng ta có thể thấy là trong giai đoạn này, không phải là nó không thay đổi. Nó có thay đổi, tuy rất nhẹ, nhưng điểm đầu và cuối giai đoạn đều ở mức khá giống nhau. Vì vậy, các bạn nên thêm từ “khoảng” vào. Nhiều người có thể sẽ quen với từ “about” hơn, nhưng trong IELTS, các bạn nên sử dụng các từ khác “chỉn chu” hơn, ví dụ như “fairly/ relatively”.
From 1950 to 1975, wood consumption stayed/remained fairly/relatively unchanged.
Nếu nhìn vào đường Hydroelectric Power, bạn có thể thấy giai đoạn nửa sau có sự giao động mạnh. Với các trường hợp này, đừng đi vào từng cái lên xuống một. Đây là cơ hội “ngàn năm có một” để bạn phô ra 2 từ sau: fluctuate và oscillate. Ví dụ:
In the latter half of the 20th century, the consumption of hydroelectric power fluctuated.
Tuy nhiên, nếu chỉ nói động từ fluctuate thì hơi cụt và nhàm chán. Với các từ dao động, có hai trạng từ rất “đẹp” mà bạn có dùng để “làm màu”, đó là “wildly/violently”:
In the latter half of the 20th century, the consumption of hydroelectric power fluctuated/oscillated wildly/violently.
2 từ này rất đẹp vì nó rất “tượng hình”. Wild có nghĩa là hoang dại, còn violent là bạo lực. Khi đọc 2 cách diễn đạt này, chúng ta có thể cảm nhận được rõ ràng cường độ của động từ. Và đây là một ví dụ tuyệt vời về sự hiệu quả của trạng từ. Đôi khi, kể cả trong task 1 và task 2, chúng ta hay tự sáng tạo các cách diễn đạt rất gượng gạo vì chúng ta muốn nói chính xác từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Chúng ta nên nhớ rằng người bản ngữ không suy nghĩ bằng tiếng Việt, và họ chỉ hiểu khi các từ được kết hợp với nhau theo một cách truyền thống – và đây chính là collocations, một khái niệm cực kì quan trọng giúp đưa điểm IELTS Writing của bạn lên tầm cao mới.
B. Các cách diễn đạt khác
Cũng giống như các cách miêu tả tăng/giảm, khi chúng ta miêu tả sự bất động hay dao động, chúng ta có các cách khác chứ không nhất thiết phải sử dụng động từ. Các bạn có thể sử dụng 2 cách sau đây:
There is a bất động/dao động in X…
X experience/witness sự bất động/dao động.
a. Bất động:
Đối với sự bất động, các bạn có thể sử dụng 1 trong 2 mẫu câu sau đây:
There is no growth/development/change/shift in X
X experiences no growth/development/change/shift
Từ câu đã viết ở trên “From 1950 to 1975, wood consumption stayed remained”, các bạn có thể viết lại như sau:
From 1950 to 1975, there were almost no changes in wood consumption.
hoặc
From 1950 to 1975, wood consumption experienced almost no changes.
b. Dao động:
Tương tự như bất động, các bạn có 2 cách khác để miêu tả dao động như sau:
There is a fluctuation/oscillation in…
X experiences a fluctuation/oscillation
Tất nhiên, bạn cũng có thể dùng các trạng từ đi với fluctuate/oscillate ở trên và chuyển nó thành dạng tính từ để câu thêm màu sắc:
In the latter half of the 20th century, there was a wild fluctuation in the consumption of wood.
In the latter half of the 20th century, the consumption of wood experienced a violent oscillation.
Cách đọc bảng chứa nhiều dữ liệu – Writing task 1
Trong tất cả các loại bảng biểu, có lẽ Table là dạng khó đọc nhất. Nó có quá nhiều dữ liệu và thường không có sự sắp xếp về thứ tự. Điều này dẫn đến tình trạng “số vẫn chỉ là số” mà không có ý nghĩa gì cả, khiến cho chúng ta khó so sánh và miêu tả. Vậy nên, khi tiếp cận một bài Table, việc đầu tiên trước khi bắt đầu vào viết là sắp xếp lại thông tin cho có ý nghĩa.
Các bạn hãy nhìn vào một bảng sau:
The table below gives information on consumer spending on different items in five different countries in 2002.
Các bạn có thể thấy là có đến 15 con số trong bảng này. Tất nhiên, chúng ta không thể report từng con số lần lượt theo thứ tự được. Thay vào đó, các bạn hãy chọn cho mình một trục để so sánh. Bạn có thể đi dọc (theo Country) hoặc đi ngang theo từng loại đồ dùng (theo Items):
- Đi theo Country: nếu dùng Country làm trục để miêu tả, bạn sẽ xem xét từng nước xem họ chi tiêu vào 3 khoản như ở trong bảng khác nhau như thế nào.
- Đi theo Items: nếu Items là trục, bạn sẽ miêu tả sự khác nhau về chi tiêu cho từng khoản của các nước.
Khi làm bài Table, không phải chọn trục nào cũng cho ta 2 bài viết tương đương. Trên thực tế, có một trục làm giúp ta có một bài viết hợp lý hơn trục còn lại. Nếu để ý ở trên, nếu viết theo Country, bạn sẽ phải viết một bài gồm 6 ý khác nhau, còn viết theo Items thì phần than bài chỉ có 3 ý khác nhau. Giống với tinh thần của bài biểu đồ, chúng ta luôn cố gắng đưa ra ít số và nhiều sự so sánh hơn. Vậy có thể thấy, nếu đi theo Items thì bài viết của chúng ta sẽ có được nhiều sự so sánh hơn (5 đối tượng vs 3 đối tượng). Điều này cũng có nghĩa là người đọc sau khi đọc xong bài viết của chúng ta sẽ ghi nhớ được nhiều hơn.
Sau khi đã chọn được trục, chúng ta có thể đi vào miêu tả bảng. Giống như các bài biểu đồ, bao giờ bạn cũng nên nhận xét chung về bảng này. Vì chúng ta đã xác lập trục để miêu tả là Items, nên chúng ta sẽ nhận xét về Items. Có thể thấy người ta tiêu nhiều nhất vào Food/Drinks/Tobacco và ít nhất vào Leisure/Education
Looking at the graph, it is immediately obvious that people in six countries spend the most on food, drinks and tobacco while allocating the smallest portions of their budget to leisure and education.
Chú ý: các bạn có thể thấy ở trên là từ spend ở vế trước đã được paraphrase lại thành allocate… portion to ở vế sau. Trong Task 1, chúng ta cố gắng không viết lặp lại 2 cấu trúc. Tất nhiên, bạn hoàn toàn có thể viết “… spend the most… spend the least…”, nhưng bài viết sẽ được đánh giá cao hơn nếu bạn có nhiều hơn 1 cách để diễn đạt 1 ý.
Sau khi có được câu nhận xét chung, các bạn sẽ đi vào miêu tả theo trục đã chọn. Vậy, nếu sử dụng Items làm trục, bạn sẽ miêu tả sự khác nhau của cùng 1 item ở các country khác nhau. Bạn nên lưu ý không viết theo kiểu như thế này:
Ở mảng Food/Drink/Tobacco, Ireland tiêu A %. Italy tiêu B%. Spain tiêu C %. v.v.
Cách viết này không thể hiện được mối quan hệ gì giữa các nước mà chúng ta muốn so sánh. Thay vào đó, bạn hãy nhóm các nước vào với nhau. Nhìn vào bảng, chúng ta có thể thấy rõ rằng ở mảng Food/Drink/Tobacco, nước Ireland và Turkey tiêu nhiều hơn rõ rệt so với 3 nước còn lại. Vậy bạn có thể viết:
Among the five countries, it can be noted that the expenditure for food, drinks and tobacco of Turkey and Ireland was significantly higher than that of the others, at 32.14% and 28.91% respectively. In the same category, Italy, Spain and Sweden all spent under 20% of their budget with Sweden having the smallest percentage at 15.77%.
Các bạn có thể thấy ở trên không có cách diễn đạt nào được sử dụng lại 2 lần. Bạn có thể lặp lại, tuy nhiên nếu có thể thì nên tránh làm việc này trong cùng 1 đoạn văn. Bài viết Task 1 chỉ có từ 12-15 câu, nên việc paraphrase cũng không khó lắm.
Tương tự như vậy, các bạn có thể viết đoạn miêu tả 2 hạng mục còn lại như sau:
Compared to food, drinks and tobacco, spending for clothing and footwear is noticeably lower in all countries. With the exception of Italy who spent 9% on these items, the expenditure of the other countries in this category was relatively the same and below 7%. The smallest proportion of spending was allocated to leisure and education. In this category, Turkey has the highest percentage of national consumer expenditure at 4.35% while the smallest figure can be seen in Spain at only 1.98%.
Cách tiếp cận bài quy trình (Process)
Vì đặc thù của bài Process và Maps khá khác nhau, hai dạng bài này cần được giải thích ở một chương riêng. Đầu tiên sẽ là dạng bài Process. Trọng tâm của bài Process khác với các bài về số, vì tất cả những gì bạn cần nói đã được “phơi bày” hết lên trên diagram rồi. Cái chúng ta cần làm là đem lắp các từ đấy thành những câu đầy đủ, và nối các câu làm sau cho có nghĩa.
Như cái tên đã chỉ ra, các từ nối trong Process thường sẽ là các từ về thứ tự, bởi vì các bạn sẽ miêu tả các bước hoặc công đoạn tạo ra một sản phẩm gì đó. Bạn có thể đi theo một khung khá an toàn như sau:
- paraphrase đầu bài
- câu nhận xét chung
- Firstly, … => Secondly, … => Next, … => Finally.
Đây là một điểm bắt đầu tốt, và nếu bạn chưa viết được chỉn chu theo bố cục này, thì các bạn cần tập trung luyện viết câu đơn hoàn chỉnh, chia đúng động từ trước khi làm bố cục ở trên phức tạp hơn.
a. Paraphrase đầu bài
Như bao bài Task 1 khác, đoạn mở đầu của bạn bao giờ cũng là một câu paraphrase lại đề bài được cho. Vậy là bạn cũng phải paraphrase lại 2 phần giống với đề bài biểu đồ là từ diagram và động từ show.
Khác với biểu đồ, trong bài Process, chỉ có 1 từ để thay thế cho diagram là picture. Thế nên bạn đừng lo lắng quá về từ này. Còn từ show có thể thay bằng 1 trong các từ sau: illustrate/ demonstrate/ represent/ exhibit.
Hãy nhìn vào biểu đồ sau:
The diagram below shows the various stages involved in the production of beer.
Một điều mà bạn cần phải hiểu về bài Process, đó là bạn không cần phải hiểu về sơ đồ này mới viết được bài, mặc dù càng hiểu thì càng tốt. Bài Process chỉ đơn giản muốn thử thách bạn là: tôi cho bạn những danh từ và động từ này, hãy cho tôi một đoạn văn có nghĩa.
Các bạn hãy để ý đề bài:
The diagram below shows the various stages involved in the production of beer.
Đây là câu mà chúng ta cần phải paraphrase. Như đã nói ở trên, bạn có thể paraphrase diagram và show thành picture và illustrate rồi. Ở phần còn lại, thường đề bài Process chia làm 2 loại: sự sản xuất ra cái gì đấy, hoặc chu kì của cái gì đấy, và nó thường cho những từ này ở dạng danh từ (production of beer). Bạn có thể paraphrase lại bằng các cách sau:
- Dùng “how”: production of beer => how beer is produced
- Dùng động từ: the various stages involved in the production of beer => the different steps to produce beer.
Sau khi đã paraphrase lại đề bài, chúng ta sẽ phải viết một câu nhận xét chung. Đây là câu nói khái quát quy trình này bắt đầu bằng giai đoạn gì và kết thúc bằng giai đoạn gì. Bạn có 2 cách xử lý câu này: - Viết câu mới: The picture demonstrates the different steps to produce beer. It begins with … and ends with …
- Viết nối vào câu mở bài: The picture demonstrates the different steps to produce beer, beginning with … and ending with …
Các bạn nhớ, về mặt ngữ pháp, sau từ with, chúng ta phải dùng danh từ hoặc động từ V-ing, nên đừng nhanh nhẩu đoảng gắp ngay động từ ở trong hình để vào nhé
Và đây là lúc chúng ta viết phần thân bài. Như đã nói bạn có thể đi theo bố cục an toàn: Thứ nhất, … Thứ hai, … Tiếp theo, … Cuối cùng, … Phần mà bạn cần làm bây giờ là chuyển các danh từ trong hình vẽ thành câu. Hãy nhìn vào hình vẽ ở đây và xác định các danh và động từ. Bao giờ để sản xuất ra một cái gì đấy, ta cũng có một nguyên liệu bắt đầu. Trong bài này, chúng ta có malted barley. Vậy, chúng ta làm gì với nguyên liệu này?
malted barley => milling => mashing => lautering => spent grain animal feed.
Các bạn có thể thấy, các động từ V-ing ở đây là các hành động làm với cái nguyên liệu malted barley này. Vậy, khi viết thành câu, các bạn phải chuyển nó thành dạng bị động.
Không phải: malted barley is milling and mashing and lautering.
Mà là: malted barley is milled, mashed and lautered.
Nhìn vào trong biểu đồ, chúng ta thấy sự xuất hiện của các danh từ khác nữa, ví dụ như water hoặc spent grain hay animal feed. Các danh từ này rơi vào một trong 2 nhóm: sản phẩm được tạo ra hoặc sản phẩm được thêm vào. Có thể thấy, water là cái được thêm vào,trong khi spent grain và animal feed là cái được tạo ra. Chúng ta có thể viết:
Firstly, the production of beer begins with the milling of malted barley. Then, it will be added with water to be mashed and lautered. At the end of this process, spent grain is collected to feed the animals.
Đoạn văn trên hoàn toàn OK để dùng. Muốn làm nó tốt hơn, bạn hãy thêm vào các đối tượng hoặc máy móc mà thực hiện các hành động này. Chúng ta có thể thấy hoạt động mill và lauter đều được làm ở trong một cái thùng/lò. Nếu bạn không chắc, hãy viết một từ chung chung như container.
Firstly, the production of beer begins with the milling of malted barley. Then, it will be added with water to be mashed and lautered in containers. At the end of this process, spent grain is collected to feed the animals.
Ở giai đoạn sau, các bạn có thể thấy cái hỗn hợp còn lại sau quá trình lauter được chuyển đi để boil. Hãy suy nghĩ một chút, nếu mà là boil (đun sôi) thì cái được đun sôi phải là chất lỏng chứ đúng không? Vậy, từ đây trở đi, cái danh từ mới của bạn sẽ là the lidquid.
Chúng ta có giai đoạn mới
liquid => boiling (+ sugar + hops) => whirlpool => cooling.
Các bạn có thể viết:
After the spent grain is separated, the liquid is passed to another container to be boiled with sugar and hops. Then it will be transferred to a whirlpool. Next, it will be cooled.
Hãy nhìn vào 2 câu cuối. Chúng là 2 câu khá ngắn và cụt – một điều chúng ta luôn tránh trong Writing. Nếu có những câu như thế này, các bạn có thể ghép chúng vào với nhau. Một điểm khá hay của Process là sự trình tự của nó, nên bạn có thể nối rất hay bằng 2 từ đơn giản là before hoặc after.
After the spent grain is separated, the liquid is passed to another container to be boiled with sugar and hops. Then, it will be transferred to a whirlpool before cooling.
Hoặc:
After the spent grain is separated, the liquid is passed to another container to be boiled with sugar and hops. Then, after being transferred to a whirlpool, it will be cooled.
Cách nối bằng before và after này nên được sử dụng nhiều trong bài, vì nó là một cách khéo để biến câu dài thành câu ngắn, hoặc đề cập đến một ý mà bạn không có đủ từ vựng để nói. Ví dụ, nhìn vào giai đoạn cooling. Khả năng cao là bạn không biết cái máy làm cooling là cái gì. Mình cũng vậy. Nếu diễn đạt bằng cách ở trên (… before cooling), chúng ta sẽ vừa đề cập được giai đoạn này, vừa khéo léo lấp đi những từ chúng ta không biết.
Với các quy tắc trên, các bạn có thể dễ dàng viết được phần còn lại của bài như sau:
The cooled liquid is then added to a combination of carbon dioxide and yeast for fermentation. After fermenting, the mixture will be left to mature in another container. The matured beer is then ready for filtering and packaging in which it will be bottled, pumped into kegs or loaded onto trucks for delivery.
Chúng ta có thể có một bài hoàn chỉnh một cách khá đơn giản như sau:
The picture demonstrates the different steps to produce beer. The procedure starts with the processing of malted barley and ending with the packaging of beer.
Firstly, the production of beer begins with the milling of malted barley. Then, it will be added with water to be mashed and lautered in separate containers. At the end of this process, spent grain is collected to feed the animals.
After the spent grain is separated, the liquid is passed to another container to be boiled with sugar and hops. Then, it will be transferred to a whirlpool before cooling.
The cooled liquid is then added to a combination of carbon dioxide and yeast to be fermented. After fermenting, the mixture will be left to mature in another container. The matured beer is then ready for filtering and packaging in which it will be bottled, pumped into kegs or loaded onto trucks for delivery.
Có một điểm bạn cần lưu ý nữa về bài viết này, đó là việc tránh lạm dụng cấu trúc “an toàn” đã nói ở đầu. Thay vì máy móc là “1st,… 2nd, … finally, …”, các trình tự được đánh dấu bằng sự kết thúc của bước trước đó. Cách viết này làm cho người đọc dễ theo dõi nội dung và giúp người viết sử dụng được đa dạng các cấu trúc câu hơn.
Cách tiếp cận bài Bản đồ (Maps) – Writing task 1
Maps, như đã đề cập ở trước, là dạng bài khó nhất trong tất cả các bài Task 1. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể có một cách đi khoa học để có được 1 bài Writing thỏa mãn các yêu cầu đề bài cũng như là kịp thời gian để đầu tư cho Task 2.
Về đặc thù của dạng bài này, các bạn phải hiểu là Maps tập trung vào sự thay đổi của một địa điểm vào 2 mốc thời gian khác nhau. Sự thay đổi này là sự có thêm hoặc mất đi của các công trình (nhà cửa, phố xá) ở địa điểm đó.
Vậy, có 2 điểm mà bạn cần lưu ý:
- Chủ yếu các câu miêu tả sẽ là câu bị động, vì sự mất đi hoặc có thêm của các công trình là do người tạo ra, chứ không phải các công trình ấy tự mọc lên.
- Để miêu tả tốt, giống như các dạng bài task 1 khác, một kĩ năng rất quan trọng trong phần này là nhóm thông tin. Các bạn cần chia bản đồ thành các khu vực lớn, và các khu vực này có thể được nhận biết khá dễ dàng trên bản đồ.
Các bước cho bài bản đồ như sau: - B1: paraphrase đề bài – nguyên lý vẫn như paraphrase các đề bài khác
- B2: câu nhận xét chung – khái quát các thay đổi lớn nhất là gì. Trong bản đồ chắc chắn có rất nhiều thay đổi, và đây là chỗ để các bạn khái quát hóa và tạo ý nghĩa cho các thay đổi đó. Ví dụ: ở trên bản đồ xuất hiện thêm nhiều đường xá (more roads) => khái quát thành: hạ tầng giao thông được cải thiện (transport infrastructure improves)
- B3: dùng 2 đoạn để miêu tả thay đổi của từng khu vực.
Chúng ta hãy nghiên cứu bản đồ sau:
Phân tích: Trước khi bắt tay vào viết, các bạn phải có một số gạch đầu dòng về tình trạng trước và sau của bản đồ này. Phần này bạn có thể viết nháp bằng tiếng Anh hoặc Việt đều được:
- Đây là 1 hòn đảo
- Trước khi có du lịch, hòn đảo này chỉ có 2 phần là bãi biển (beach) và phần đất liền.
- Sau khi có du lịch, hòn đảo này có thêm rất nhiều công trình, nhưng chúng ta có thể nhóm nó vào một số hạng mục:
o Ở giữa đảo bây giờ là Reception
o Xung quanh là các chỗ ở Accommodation
o Bên trên là Restaurant
o Bên dưới là Pier nơi các con tàu đậu
o Bên tay trái, bãi biển bây giờ trở thành chỗ bơi swimming.
Chú ý: Khi miêu tả bản đồ, bạn tránh sử dụng trái, phải, dưới, trên để định vị. Thay vào đó, bạn nên gọi tên các hướng là Đông, Tây, Nam, Bắc (East, West, South, North). Vậy nên, nếu các bạn muốn nói “phía trên hòn đảo”, bạn phải viết “on the north side of the island”. Nếu bạn muốn nói “phía trên nhà hang”, các bạn phải nói là “to the north of the restaurant”.
a. Paraphrase đầu bài:
Đây là câu hỏi của đề bài:
The two maps below show an island, before and after the construction of some tourist facilities.
Tương tự như dạng bài Process, bạn có thể thay “maps” bằng “pictures”, và từ “show” bằng một trong các từ “illustrate/demonstrate/exhibit”.
Bởi vì đặc thù của bài bản đồ là về sự thay đổi của một đối tượng, nên các bạn luôn có thể viết theo mẫu là: X => the changes to X. Vậy với đề bài trên, chúng ta có thể chuyển island => the changes to an island
Thường các thay đổi này là một sự chuyển biến, phát triển của một vùng, nên bạn có thể sử dụng một cấu trúc hay ho hơn như sau:
X => the development/transformation of X. Với vị dụ này, chúng ta có the transformation of an island.
Đến đây, chúng ta còn một ý nữa phải paraphrase, đó là “before and after the construction of some tourist facilities”. Đừng vội nhảy vào paraphrase từng từ một (mình khuyên các bài với các ý dài đừng paraphrase từng từ). Hãy thử ngẫm nghĩ. Với bản đồ này, cũng như tất cả các bản đồ khác, sự thay đổi của bản đồ xảy ra sau khi một cái gì khác đến. Nó không phải chỉ là một tòa nhà hay một con đường nào. Nhìn vào bản đồ trên, chúng ta có thể thấy cái “đến với” hòn đảo này chính là du lịch (tourism). Vậy, các bạn có thể sử dụng cấu trúc sau:
with the introduction of …
Có thể dịch sang tiếng Việt nôm na là: với sự xuất hiện của … Ở đây chúng ta dùng từ introduction thay vì appearance là để nhấn mạnh cái này đến đây lần đầu. Chính vì vậy, các bạn cũng có thể thay introduction bằng từ advent (first appearance) nếu bạn muốn. Cái mà chúng ta có thể học ở đây là: với các đề bài khác, các bạn hãy cố gọi tên một cái mới tổng thể cho toàn bản đồ.
Vậy, chúng ta có thể paraphrase câu đầu một cách khá đơn giản như sau:
The pictures demonstrate the transformation of an island with the introduction of tourism.
Các bạn để ý, từ các phần gạch chân, chúng ta có một công thức có thể áp dụng với tất cả các bài Maps cho câu mở đầu như sau:
The picture
The diagram show
demonstrate
illustrate
exhibit
- nhớ chia động từ the changes to X
the transformation of X
the development of X with the introduction of Y
with the advent of Y
b. Câu nhận xét chung
Ở phần này, các bạn có thể vay mượn format của phần nhận xét chung của các dạng bài Task 1 khác. Bạn có thể sử dụng một số mẫu câu phổ biến như sau:
Looking at the picture, it is clear that/ it can be seen that/ it is immediately obvious that…
Phần nhận xét chung nên có 2 câu, nhưng nếu bạn bí quá không viết được 2 câu, có một mẹo nho nhỏ như sau: Hãy viết câu đầu tiên thật … chung chung. Một ví dụ điển hình của một câu chung chung này là:
Nhìn vào bức tranh, có thể thấy X đã có những thay đổi rất lớn.
Câu này không cho người đọc thông tin gì cụ thể cả, nhưng nó có thể giúp bạn kéo dài phần nhận xét chung và đảm bảo chắc chắn hơn là bạn sẽ có đủ từ để viết – rất nhiều khi sĩ tử đi thi IELTS cảm thấy bí từ ở Task 1, đặc biệt là bài Maps. Câu ở trên có thể viết theo một trong 2 cách sau:
X has undergone remarkable/significant changes/developments.
hoặc
Remarkable/significant changes/developments have taken place in X
Tất nhiên, đối tượng X của chúng ta trong bài này sẽ là the island rồi. Tuy có được câu này rồi, nhưng bạn vẫn phải suy nghĩ xem cái gì thay đổi lớn nhất ở trên đảo này. Chúng ta có thể nhận thấy, thay đổi lớn nhất là sự có thêm khu nhà ở (accommodation) và cái cảng để cho tàu đỗ (pier). Tuy nhiên, bạn không nên nói cụ thể từng công trình như vậy. Phần này chúng ta để sau. Ở câu giới thiệu chung, bạn nên khái quát các danh từ đó. Ví dụ:
khu nhà ở => chỗ cho du khách ở
chỗ tàu đỗ => bây giờ du khách có thể đến đảo bằng đường thủy
Chúng ta có thể viết câu sau:
With the new buildings, visitors can now go to the island by sea and have places to stay on the island.
Câu trên cũng được, nhưng còn hơi thô. Chúng ta có thể gọt dũa nó bằng cách rút gọn các danh từ, và biến mệnh đề thành cụm từ nếu có thể:
With the new buildings, visitors can … => The new buildings/construction allow visitors to
go to the island by sea => access the island by sea/boats
have places to stay => have accommodation
The new construction allows visitors to access the island by sea and provides them with accommodation.
c. Thân bài
Ở phần thân bài, chúng ta sẽ đi vào miêu tả những thay đổi cụ thể trên đảo. Nếu chia đảo ra từng khu, các bạn có thể thấy nó có 3 khu chính:
- Phía Tây: bãi biển => bãi tắm
- Phía Nam: cảng cho tàu đậu
- Ở giữa: khu ở cho khách
Bạn nên đi từ cái ở giữa, sau đó tỏa sang 2 hướng là Tây và Nam. Việc miêu tả như vậy sẽ có logic và dễ viết hơn. Chúng ta hãy cùng nghiên cứu khu ở giữa một chút: có Reception ở giữa, 2 bên là nhà ở, ở phía Bắc của Reception là Restaurant. Chúng ta có thể có các câu đơn như sau:
In the middle of the island, there are houses for visitors to stay. (1)
At the center of this area, there is a reception. (2)
To the north of the reception, there is a restaurant. (3)
Tất nhiên, chúng ta không thể nào đem tất cả câu này cho vào bài được, chúng còn thô quá, và chưa có mối quan hệ với nhau lắm. Các bạn để ý, nhà ở chiếm phần lớn hòn đảo. Vậy, hãy viết một câu mà toát ra ý phần lớn. Ví dụ, mình có thể nghĩa theo hướng là: Nhà ở chiếm phần lớn hòn đảo.
As the island has been developed for tourism, guest houses now occupy the majority of the island.
Từ the island được lặp lại 2 lần, nên chúng ta sẽ paraphrase lại từ thứ 2 thành its area (diện tích của nó). Các bạn có thể thấy đây là một phương pháp paraphrase khá hữu hiệu, đó là paraphrase một từ thành một khía cạnh của nó.
Các bạn cũng có thể thấy các cái nhà guest houses được kết nối với nhau bởi các đường đứt đoạn nhỏ, và đường này được chú thích trên bản đồ là footpaths, vậy chúng ta nên chèn thông tin này vào để làm rõ cho guest houses.
As the island has been developed for tourism, guest houses, which are connected to each other by footpaths, now occupy the majority of its area.
Câu (2) là một câu tương đối ngắn, nên chúng ta có thể nối nó vào câu (3) như sau:
At the center of the lodging area, there is a reception, to the north of which a restaurant has been built.
- Các phần bôi đen là các phần đã được paraphrase.
Ngoài footpath, có một loại đường nữa được xây giữa các công trình là vehicle track, và đây sẽ là phương tiện để bạn chuyển sang miêu tả các khu vực còn lại:
On the south of the island, there is a pier. Boats dock at this pier. A vehicle track connects this pier and the reception. (1)
There is a footpath from guest houses to the beach. People can swim at the beach. (2)
Khi miêu tả một cái gì đấy vừa mới được xây lên, các bạn có thể sử dụng thay đổi giữa 2 mẫu câu sau:
A has been built/constructed
A has emerged
Ở trên khi chúng ta miêu tả restaurant, chúng ta đã dùng cấu trúc thứ nhất, vậy với pier hãy sử dụng cấu trúc còn lại:
On the south of the island, a pier has emerged, which allows boats to dock.
Với câu “a vehicle track…”, chúng ta hãy “thổi hồn” vào đối tượng này và nói cụ thể xem nó được dùng để làm gì:
From there, visitors are transported to the reception by vehicles on a designated track.
Từ designated ở đây khá hay, vì nó có nghĩa là dành riêng, rất phù hợp để phân biệt giữa vehicle track và footpath.
Áp dụng các quy tắc tương tự ở trên, các bạn có thể miêu tả khu vực bãi biển như sau:
On the west of the island, the beach has now been turned into a swimming area, where guests can conveniently access using the footpath.
Tổng hợp lại, bài miêu tả Maps của chúng ta như sau:
The pictures demonstrate the transformation of an island with the introduction of tourism.
Looking at the pictures, it is immediately obvious that remarkable changes have taken place on the island for tourism purposes. Overall, the new construction has allowed visitors to access the island by sea and provides them with accommodation.
As the island has been developed for tourism, guest houses, which are connected to each other by footpaths, now occupy the majority of its area. At the center of the lodging area, there is a reception, to the north of which a restaurant has been built.
On the south of the island, a pier has emerged, which allows boats to dock. From there, visitors are transported to the reception by vehicles on a designated track. On the west of the island, the beach has now been turned into a swimming area, where guests can conveniently access using the footpath.
Các bạn có thể thấy, bài Maps trở nên rất đơn giản nếu chúng ta biết chia nó ra làm các khu vực nhỏ và tạo mối quan hệ giữa chúng. Chỉ cần chúng ta biết mình đang viết về cái gì và mở rộng câu một chút nếu nó còn hơi cụt là chúng ta đã có một bài viết 150 từ mà không tốn quá nhiều thời gian.